0909 004 963
adac@adac.com.vn

Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế, NĐ 126/2020

Ngày 29/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Thông tư gồm 12 Chương, 89 Điều, 02 Phụ lục đính kèm. Một số nội dung cơ bản của Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 người nộp thuế (NNT) cần biết như sau:
 
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
 
(Điều1 - Điều 5)
 
1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
 
Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42,  Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.
 
2. Về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế (Điều 4)
 
- Sửa đổi, bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ: thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi tương ứng với loại ngoại tệ được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí để phù hợp với mức thu phí, lệ phí và thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu phí, lệ phí sang đồng tiền khai, nộp phí, lệ phí. 
 
- Sửa đổi quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí: thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch thanh toán (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế và thuận lợi cho người nộp thuế trong quá trình khai, nộp thuế là không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu được trong thanh toán với đồng tiền khai, nộp thuế.
 
- Bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam: thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi để phù hợp với quy định mới về kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư này do nhà cung cấp ở nước ngoài có địa chỉ trụ sở tại nước khác nên không thể sử dụng Đồng Việt Nam để kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế Việt Nam. Nhà cung cấp ở nước ngoài được quyền lựa chọn một đồng tiền trong các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để làm đồng tiền khai, nộp thuế tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi giữa đồng tiền hiện có với đồng tiền khai, nộp thuế.
 
- Không hướng dẫn tỷ giá giao dịch thực tế để xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước mà thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán để thống nhất giữa quy định về quản lý thuế với quy định của pháp luật kế toán.
 
3. Về trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước (Khoản 5, 6, 7 Điều 3 và Điều 5):
 
Bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan thuế trong việc quản lý thuế, gồm:
 
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư là:
 
+ Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;
 
+ Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn; 
 
+ Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
 
+ Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;
 
+ Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
 
Trên cơ sở khái niệm cơ quan thuế quản lý trực tiếp nêu trên thì tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư quy định trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ các khoản thu do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện. Riêng đối với khoản thu được phân bổ cho các tỉnh khác theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc quản lý thuế đối với khoản thu này.
 
- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. 
 
Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ gồm:
 
+ Cơ quan thuế tại địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người nộp thuế: Đây là cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế đóng trụ sở nhưng người nộp thuế do Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý. 
 
+ Cơ quan thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản thu NSNN theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
 
- Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; nhưng không phải là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Như vậy, đây là cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản thu phát sinh gắn với địa phương.
 
CHƯƠNG II: HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN 
 
(Điều 6-Điều 12)
 
4. Về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn 
 
- Bổ sung thêm thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế bao gồm cả Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ là thành viên. Đồng thời bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại điểm này.
 
- Sửa đổi quy định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người.
 
- Sửa đổi quy định về thời hạn thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 năm.
 
- Bổ sung hướng dẫn về quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn thuế với cơ quan thuế trong việc gửi hồ sơ tư vấn về kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn.
 
CHƯƠNG III: KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ
 
(Điều 12 - Điều 20)
 
5. Về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính (Điều 12)
 
- Sửa đổi quy định về nguyên tắc phân bổ nghĩa vụ thuế cho các tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính là người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
 
- Sửa đổi quy định về nộp thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có khoản thu phân bổ cho các địa bàn cấp tỉnh nơi có  đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh và nộp tại trụ sở chính. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế sẽ hạch toán khoản thu cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi được nhận khoản thu phân bổ (Khoản 4).
 
- Bổ sung quy định cụ thể trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định lại số phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ để đảm bảo người nộp thuế phải xác định đúng và cơ quan thuế có quyền xác định lại và xử lý vi phạm nếu người nộp thuế không thực hiện phân bổ cho các địa phương theo đúng quy định.
 
6. Về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp (Điều 13)
 
- Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính.
 
* Sửa đổi quy định về phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính:
 
- Về đối tượng phân bổ: Người nộp thuế có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính, trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
 
- Về tỷ lệ phân bổ: 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh.
 
- Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bổ sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại trụ sở chính cho người nộp thuế.
 
- Giảm tỷ lệ khai, nộp thuế GTGT vãng lai để vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác cho cơ quan thuế nơi có hoạt động vãng lai (giảm tỷ lệ phải nộp vãng lai, số thuế GTGT đã nộp vãng lai không chuyển thành số thuế GTGT còn được khấu trừ), đồng thời bổ sung quy định về việc hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính khi người nộp thuế có số thuế GTGT phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đã nộp, khắc phục được việc không hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa cho người nộp thuế như quy định trước đây.
 
 - Quy định mới này chỉ áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách mới (thời kỳ ổn định ngân sách này vẫn thực hiện theo tỷ lệ cũ) nên Tổng cục Thuế đã hướng dẫn địa phương xây dựng dự toán của thời kỳ ổn định ngân sách mới để đảm bảo nguồn thu cho các tỉnh có khoản thu vãng lai này. 
 
* Sửa đổi quy định về phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xây dựng tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính:
 
- Về đối tượng phân bổ: Thống nhất sử dụng ngành nghề “xây dựng” theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm tất cả các ngành thuộc ngành cấp 1 – xây dựng (mã F) ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
 
- Về đối tượng khai thuế, nộp thuế: Nhà thầu, nhà thầu phụ xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư (bao gồm hợp đồng, phụ lục hợp đồng) để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế. 
 
- Về tỷ lệ phân bổ: 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.
 
- Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bổ sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại trụ sở chính cho người nộp thuế.
 
* Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước (KBNN) thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước (NSNN) cho chủ đầu tư tại khoản 5 Điều 13:
 
- Sửa đổi quy định về KBNN không thực hiện khấu trừ thuế GTGT gồm:
 
+ Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
 
+ Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân sự làm. 
 
+ Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
 
+ Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
 
- Sửa đổi tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN: 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh. 
 
7. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 14)
 
- Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.
 
8. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường (Điều 16)
 
* Bổ sung tiêu thức phân bổ số thuế bảo vệ môi trường (BVMT) phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường như sau:
 
Số thuế BVMT phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu. 
 
Số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT của người nộp thuế.
 
9. Về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 17)
 
- Sửa đổi tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính: theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
 
- Sửa đổi quy định về tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm) tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo tỷ lệ 1% doanh thu tính thuế TNDN. Cuối năm khi quyết toán chung tại trụ sở chính thì xác định số phải nộp theo kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong năm. Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh được bù trừ với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN, sau đó tiếp tục bù trừ với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN.
 
- Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.
 
- Bỏ tiêu thức phân bổ theo tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện đối với trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện.
 
10. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (Điều 18)
 
- Về cách xác định tỷ lệ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Tại mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ ban hành kèm theo Thông tư đã quy định cách thức xác định là số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế trên số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của 3 quý đầu năm theo quyết toán năm (chỉ tiêu 27- Chênh lệch giữa 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại phải nộp và số lợi nhuận sau thuế đã tạm nộp 03 quý đầu năm). Trường hợp người nộp thuế có số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế trên số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của 3 quý đầu năm theo quyết toán năm nhỏ hơn 75% mới bị tính tiền chậm nộp trên số số lợi nhuận sau thuế còn lại nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
 
- Pháp lý hóa quy định về phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.
 
11. Bổ sung tại điểm mới về phân bổ thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 13, Điều 15, Điều 17):
 
- Bỏ quy định báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
 
12. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân (Điều 19)
 
- Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán. 
 
CHƯƠNG IV: XỬ LÝ TIỀN THẾU, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
 
(Điều 21-Điều 26)
 
13. Về điều chỉnh giảm tiền chậm nộp (Điều 21)
- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm.
 
14. Về trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp (Điều 22)
 
a) Về thời gian không tính tiền chậm nộp
 
- Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. So với trước đây, thời gian tính tiền chậm nộp giảm 02 ngày.
 
b) Về trình tự không tính tiền chậm nộp do chưa được ngân sách nhà nước thanh toán
 
- So với quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC thì đã bỏ quy định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế khi cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ không tính tiền chậm nộp của người nộp thuế.
 
15. Về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (Điều 25)
 
a) Về trường hợp cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh trên hệ thống quản lý thuế (điểm a.1, a.2 khoản 1; điểm a khoản 2)
 
- Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nợ, khoản thu phát sinh thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế mà hệ thống của cơ quan thuế tự động bù trừ và thông báo cho người nộp thuế biết. 
 
b) Về trường hợp cơ quan thuế xử lý bù trừ theo hồ sơ đề nghị của người nộp thuế (điểm a.4, a.5 khoản 1; điểm b, c khoản 2)
 
- Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa và cách thức giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa nhưng không còn khoản nợ đề nghị bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác.
 
- Bổ sung quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ được phép bù trừ với khoản còn nợ hoặc khoản thu phát sinh bằng Đồng Việt Nam. Khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định khoản nộp thừa.
 
c) Về trường hợp hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách (điểm b khoản 1)
 
- Sửa đổi quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định mà vẫn còn khoản nộp thừa thì người nộp thuế được gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế. 
 
d) Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa (điểm c khoản 1)
 
* Bổ sung quy định về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa theo từng trường hợp như sau:
 
- Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung. 
 
- Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.
 
- Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người đã nộp thuế trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối cùng.
 
- Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN nhưng sau đó thực hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.
 
e) Về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế (Khoản 3)
 
* Bổ sung quy định cụ thể về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa đối với từng nhóm cơ quan thuế, cụ thể:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
- Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN.
- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
 
16. Về xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (Điều 26)
 
a) Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản
 
- Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục và trình tự xử lý đối với khoản nộp thừa được hoàn trả mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.
 
b) Xử lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa
 
- Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên sổ kế toán.
 
c) Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế
 
- Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế quá thời hạn 10 năm trên sổ kế toán.
 
d) Về thẩm quyền tiếp nhận, xử lý khoản nộp thừa của cơ quan thuế
 
* Bổ sung quy định thẩm quyền tiếp nhận, xử lý không hoàn trả khoản nộp thừa và tất toán trên sổ kế toán của từng cơ quan thuế gồm:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN.
- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
 
CHƯƠNG V: THỦ TỤC HOÀN THUẾ
 
(Điều 27- Điều 50)
 
17. Về hoàn thuế theo pháp luật thuế:
 
a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế (Điều 27)
 
- Bổ sung quy định cụ thể các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế bao gồm: hoàn thuế GTGT, hoàn thuế TTĐB, hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Khoản 1)
 
- Sửa đổi quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế như sau: 
 
- Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
 
b) Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 28, Điều 29, Điều 30)
 
- Sửa đổi các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế theo pháp luật thuế GTGT, TTĐB để phù hợp với Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế.
 
- Bổ sung quy định hồ sơ hoàn tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế dự án ODA; 
 
- Bổ sung quy định hồ sơ tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế từ nguồn tiền viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo của nước ngoài.
 
- Bổ sung quy định hồ sơ tại Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.
 
- Bổ sung quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác.
 
- Sửa quy định về hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Bỏ quy định người nộp thuế nộp phải nộp chứng từ nộp thuế có xác nhận của KBNN, NHTM; thay đó, người nộp thuế nộp Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT để cơ quan thuế xem xét xử lý hồ sơ hoàn thuế.
 
c) Về đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác (Điều 30)
 
* Bổ sung hướng dẫn trường hợp hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, cụ thể như sau:
 
“2. Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:
 
a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mẫu số 02/HT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
 
b) Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Bản sao Điều ước quốc tế;
 
b.2) Bản sao hợp đồng với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
 
b.3) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
 
b.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
 
b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này.
 
b.6) Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế mẫu số 02/HT để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
 
d) Về nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước (Điều 31)
 
- Sửa đổi quy định về việc nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
 
- Bỏ một số giấy tờ trong thành phần hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước gồm: Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
 
- Bổ sung quy định trường hợp chấm dứt hoạt động do chia, sáp nhập, hợp nhất mà tổ chức bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì chuyển cho tổ chức mới thành lập tiếp tục thực hiện.  
 
đ) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 32)
 
* Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế như sau:
 
- CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử, hồ sơ hoàn thuế giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.
 
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.
 
* Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp: 
 
- Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
 
- Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
 
- Cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.
 
e) Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 34)
 
- Bổ sung quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho tất cả các trường hợp hoàn thuế. 
 
- Bổ sung quy định cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước trong trường hợp tại Biên bản thanh tra, kiểm tra trước hoàn xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu.
 
Sửa đổi quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, cụ thể:
 
* Sửa đổi quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động nhằm giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế và tránh trường hợp các bước công việc trùng lắp trong tác nghiệp của cơ quan thuế, cụ thể:
 
- Về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
 
       - Về thủ tục hoàn thuế: 
 
      + Trường hợp người nộp thuế thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế, nếu kết quả kiểm tra có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết và người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên Biên bản kiểm tra thuế thì không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN. 
 
      + Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.
 
g) Về trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 38)
 
- Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý, Cục Thuế gửi Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.
 
- Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác thì Cục Thuế gửi Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
 
h) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 40)
 
- Bổ sung quy định người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa vào tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt; đồng thời nộp tiền chậm nộp tương ứng vào tài khoản thu ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định.
 
- Bổ sung quy định người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót hoặc cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi tiền hoàn thuế.
 
18. Về hoàn thuế nộp thừa:
 
a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 41)
 
- Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, cụ thể: Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu; Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Lý do: Đảm bảo phù hợp với Điểm a Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT. 
 
b) Về hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 42)
 
- Bổ sung “Văn bản ủy quyền” trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế.
 
- Bổ sung “Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này”, thay thế cho “Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó” đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền;.
 
- Bổ sung quy định hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là hồ sơ kiểm tra quyết toán thuế.
 
c) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa (Điều 43)
 
* Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa như sau:
 
- CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa điện tử, hồ sơ hoàn nộp thừa bằng giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.
 
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.
 
* Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp: 
 
- Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
 
- Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
 
- Cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.
 
d) Về phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 44)
 
- Sửa đổi quy định không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn đối với hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước mà người nộp thuế thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn.
 
- Sửa đổi quy định về phân loại kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
đ) Về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 45)
 
* Bổ sung quy định về việc xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn, cụ thể:
 
- Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước: Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.
 
- Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
 
- Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
 
- Đối với hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế và cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
 
- Bổ sung quy định về cách xác định số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa được hoàn.
 
- Bổ sung quy định về giải quyết hoàn nộp thừa trong trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.  
 
e) Về quyết định hoàn nộp thừa (Điều 46)
 
- Bổ sung quy định đối với trường hợp người nộp thuế phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
 
- Bổ sung Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả mẫu số 01/PL-HTNT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ mẫu số 01/PL-BT kèm theo Quyết định hoàn nộp thừa, Quyết định hoàn nộp thừa kiêm bù trừ thu NSNN.
 
g) Về ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (Điều 47)
 
* Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước để hoàn trả cho người nộp thuế đối với các trường hợp như sau:
 
- Trường hợp người nộp thuế giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số tiền được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
 
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
 
h) Về trả kết quả giải quyết hoàn thuế (Điều 48)
 
- Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục trả kết quả giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
 
k) Về Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế (Điều 49)
 
- Bổ sung quy định về việc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế.
 
l) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 50)
 
* Bổ sung quy định về thu hồi hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định, cụ thể: 
 
- Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
 
- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ sung theo quy định, đồng thời nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
 
- Bổ sung Quyết định thu hồi hoàn thuế mẫu số 03/QĐ-THH.
 
CHƯƠNG VI: MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; NỘP DẦN TIỀN THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT, TIỀN CHẬM NỘP
 
(Điều 51 – Điều 66)
 
19. Về miễn thuế, giảm thuế (Chương VI)
 
a) Về thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
 
- Bổ sung thêm thành phần hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm cả bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 
 
b) Hồ sơ miễn thuế tài nguyên: 
 
*Về hồ sơ đề nghị miễn thuế tài nguyên: 
 
Bỏ bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất áp dụng đối với:  Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều; đồng thời, bổ sung mẫu số 06/MGTH về văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên áp dụng đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 51 Thông tư như sau: 
 
“b.4) Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều:
 
Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.”
 
c) Hồ sơ miễn thuế, giảm tiền thuê đất:
 
- Đối với hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và theo quy định pháp luật về đầu tư: bỏ thành phần dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư trong hồ sơ xin miễn giảm tiền thuê đất. 
 
- Bổ sung quy định hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
 
+  Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
 
+  Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai;
 
+  Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
d) Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất
 
Quy định cụ thể về “Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, để quy định rõ thủ tục hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở. 
 
đ) Về Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
 
Khoản 4 Điều 62 hướng dẫn trường hợp người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam có thể đề nghị Thủ tục Thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định, cụ thể như sau:
 
“4. Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
 
a) Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của hiệp định thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
 
b) Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).
 
c) Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định thuế.
 
d) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương đến Tổng cục Thuế
…..
 
đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế.”
 
e) Về Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:
 
- Khoản 1 và khoản 2 Điều 64 quy định Thời hạn và Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cụ thể: Trong thời hạn 30 ngày  (40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác (theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm Thông tư).
 
CHƯƠNG VII: THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ
 
(Điều 67 – Điều 70)
 
20. Về cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin (Điều 69)
a) Về cung cấp thông tin cho người nộp thuế (khoản 1)
 
- Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
 
b) Về trường hợp tra soát, trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ đề nghị tra soát (khoản 2, khoản 3, khoản 4)
 
- Bổ sung quy định các trường hợp và trình tự, thủ tục xử lý đề nghị tra soát đối với từng trường hợp do người nộp thuế phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót; Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan.
 
21. Về xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế (Điều 70)
 
a) Về đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc xác nhận số thuế đã nộp NSNN (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với NSNN) 
 
- Sửa đổi quy định về trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và Bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.
 
b) Về xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN
 
- Bổ sung quy định trình tự, thủ tục xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN
 
c) Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước
 
- Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
 
CHƯƠNG VIII: KIỂM TRA THUẾ
 
(Điều 71- Điều 72)
 
22. Đối với kiểm tra thuế (Chương VIII)
 
a) Điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở CQT:
 
- Quy định rõ việc phân loại hồ sơ khai thuế của NNT theo 03 mức rủi ro cao, vừa, thấp làm căn cứ đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định đối với hồ sơ có rủi ro cao (Trước đây không quy định tại Thông tư mà hướng dẫn tại quy trình kiểm tra thuế).
 
- Quy định rõ số lần thông báo yêu cầu NNT giải trình: Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 (hai) lần (Quy định cũ cho phép NNT được bổ sung, giải trình nhưng không có quy định tối đa 02 lần).
 
- Bổ sung phương thức NNT giải trình qua phương thức điện tử: việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử). 
 
- Làm rõ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính sau 02 lần thông báo NNT giải trình: trong trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.
 
b) Điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở NNT:
 
- Thay đổi thời gian kiểm tra, thời gian gian hạn kiểm tra tại trụ sở NNT: từ 05 ngày làm việc thành 10 ngày làm việc.
 
- Quy định các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế: 
 
a) Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
 
b) Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
 
- Bổ sung quy định về việc Tổng cục Thuế lập và tự phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Tổng cục Thuế và gửi báo cáo Thanh tra Bộ Tài chính kế hoạch đã được phê duyệt.
 
- Quy định cụ thể các trường hợp điều chỉnh kế hoạch kiểm tra:
 
+ Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
 
+ Theo đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.
 
+ Do xử lý trùng lặp trong hoạt động kiểm tra.
 
- Bổ sung quy định về việc xây dựng kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề phát sinh ngoài kế hoạch: trong năm cơ quan thuế các cấp có thể thực hiện xây dựng kế hoạch chuyên đề phát sinh theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp hoặc theo chỉ đạo của cấp trên. Việc xây dựng kế hoạch chuyên đề phải được thực hiện theo nguyên tắc rủi ro và thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp phê duyệt, báo cáo cấp trên.
 
- Bổ sung quy định về xử lý trùng lặp trong quá trình kiểm tra: Đối với các trường hợp trùng lặp về đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra của cơ quan thuế với các cơ quan khác của Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan thuế phối hợp với Thủ trưởng cơ quan nhà nước có sự trùng lặp để xử lý và báo cáo cơ quan phê duyệt kế hoạch khi cần thiết.
 
- Công khai kế hoạch kiểm tra hàng năm: Kế hoạch kiểm tra hàng năm (kể cả kế hoạch sau điều chỉnh) phải được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế (thông báo bằng văn bản hoặc điện thoại hoặc thư điện tử) chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
 
- Bổ sung trường hợp hoãn thời gian kiểm tra do phía cơ quan thuế: Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra, văn bản phải nêu rõ lý do và thời gian hoãn) hoặc trường hợp cơ quan thuế có lý do bất khả kháng phải hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo.
 
- Bổ sung quy định về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được ghi nhật ký điện tử.
 
- Bổ sung quy định về công khai dự thảo biên bản kiểm tra: Kết thúc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT phải lập dự thảo Biên bản kiểm tra theo mẫu và công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế để có ý kiến, giải trình.
 
CHƯƠNG IX: QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, KINH DOANH DỰA TRÊN NỀN TẢNG SỐ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC CỦA NHÀ CUNG CẤP Ở NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ CƠ SỞ  THƯỜNG TRÚ TẠI VIỆT NAM
 
(Điều 73- Điều 81)
 
23. Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở  thường trú tại Việt Nam
 
a) Các nguyên tắc chung:
 
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng này là Tổng cục Thuế.
 
- Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế của NCCNN trực tiếp hoặc ủy quyền với cơ quan thuế trực tiếp quản lý sẽ bằng phương thức điện tử, trong đó sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử để thay chữ ký, không cần cung cấp bản giấy.
 
-  Việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
 
- Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài được thực hiện kể từ thời điểm có thông báo của Tổng cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.
 
b) Các hướng dẫn cụ thể:
 
b.1. Trường hợp NCCNN trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai và nộp thuế: 
 
b.1.1. Trường hợp NCCNN trực tiếp thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế
 
Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế cần phải đơn giản, không yêu cầu nộp trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của NCCNN để thực hiện các thủ tục này (ví dụ: như sử dụng tài khoản ngân hàng của NCCNN, không yêu cầu tài khoản ngân hàng tại VN, sử dụng email của NCCNN để xác thực giao dịch…)
 
- Về đăng ký thuế: 
 
+ NCCNN được đăng ký thuế lần đầu, điều chỉnh hồ sơ đăng ký thuế. Các thủ tục này sẽ được xác thực bằng mã xác thực giao dịch, không cần nộp bản cứng.
 
+ Để thực hiện đăng ký lần đầu, NCCNN vẫn cần cung cấp đủ giấy tờ được dịch thuật công chứng sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh như Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận mã số thuế doanh nghiệp tại quốc gia nơi NCCNN đặt trụ sở chính.
 
- Về kê khai thuế: 
 
+ Nhà cung cấp nước ngoài thực hiện khai thuế theo quý.
 
+ Số thuế được tính nộp bao gồm thuế TNDN và thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 về thuế GTGT và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế TNDN đối với từng sản phẩm, dịch vụ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
 
• Trường hợp NCCNN cung cấp hàng hóa thì NCCNN chỉ khai và tính thuế TNDN (do thuế GTGT đã nộp tại khâu hải quan).
 
• Trường hợp NCCNN cung cấp dịch vụ thì NCCNN khai và tính thuế GTGT và thuế TNDN.
 
+ NCCNN nếu phát hiện sai sót thì được lập tờ khai mới (trường hợp chưa đến hạn nộp thuế) hoặc khai bổ sung nếu tăng số thuế phải nộp (trường hợp đã hết hạn nộp thuế).
 
+ Sau khi NCCNN thực hiện khai thuế, điều chỉnh tờ khai, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp 01 mã định danh khoản phải nộp và thông báo cho NCCNN qua email. 
 
+ Để tránh xảy ra tranh chấp giữa các nước trong việc xác định địa điểm nơi phát sinh giao dịch, dự thảo bổ sung nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại VN để kê khai, tính thuế như sau: Ba tiêu chí được sử dụng để xác định vị trí phát sinh giao dịch như sau: (i) Thông tin liên quan đến thanh toán; (ii) Thông tin liên quan đến tình trạng cư trú và (iii) Thông tin về truy cập. Nguyên tắc xác định là ưu tiên thông tin liên quan đến việc thanh toán, nếu 2 trong 3 tiêu chí (trong đó 1 tiêu chí là thông tin thanh toán) chỉ đến Việt Nam thì giao dịch đó được coi là phát sinh tại Việt Nam. Nếu không thể thu thập được thông tin thanh toán, thì 2 tiêu chí còn lại nếu chỉ đến Việt Nam thì giao dịch đó được coi là phát sinh tại Việt Nam.
 
+ Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức (cá nhân) mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế.
 
+ Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định.
 
- Về nộp thuế: 
 
Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng tài khoản ngân hàng đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.
 
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ khai thì nhà cung cấp ở nước ngoài được bù trừ tự động với số thuế phải nộp ở kỳ kê khai, nộp thuế tiếp theo.
 
2.1.1. Trường hợp NCCNN ủy quyền thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế:
 
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện ủy quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là bên được ủy quyền), thì bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế (đăng ký, kê khai, nộp thuế) theo hợp đồng đã ký với nhà cung cấp ở nước ngoài. Căn cứ và phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên quy định tại hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền thực hiện thủ tục về thuế tương ứng quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế tương tự như trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài trực tiếp thực hiện.
 
2.2. Trường hợp NCCNN không trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định:
 
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
 
- Cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78 thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. 
 
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Hội sở chính có trách nhiệm thông báo danh sách nhà cung cấp ở nước ngoài cho các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch với nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có). Số thuế kê khai, khấu trừ, nộp thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng và tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu tương đương với tỷ lệ áp dụng trong trường hợp NCCNN tự đăng ký, kê khai, nộp thuế. Trường hợp không xác định được loại hàng hoá, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT, thuế TNDN theo tỷ lệ cao nhất.
 
- Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu chậm nhất ngày 20 hằng tháng. 
 
- Trường hợp cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ ngày thứ 10 hằng tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu.
 
CHƯƠNG XII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
(Điều 87 – Điều 89)
 
24. Về hiệu lực thi hành (Điều 87)
 
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
 
- Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi và khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021.
 
25. Về quy định chuyển tiếp (Điều 88)
 
- Quyết định gia hạn nộp thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết thời gian ghi trên Quyết định, Thông báo. 
 
- Các khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư này (bao gồm cả các khoản phát sinh trước thời điểm Thông tư có hiệu lực), cơ quan thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
 
- Quy định tại Điều 13 (trừ khoản 4), Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 (trừ khoản 4, khoản 5 Điều 17), Điều 18, Điều 19 (trừ điểm a.2 khoản 3 Điều 19) Thông tư này được thực hiện kể từ năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.
 
- Đối với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. 
 
- Đối với các nhà máy thủy điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế trước khi Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã hướng dẫn của Bộ Tài chính.
 
- Đối với người nộp thuế kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Chia sẻ:

Bài viết liên quan